Luật Đất đai năm 2024 được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp bất thường lần thứ 5 gồm 16 Chương, 260 Điều, trong đó sửa đổi, bổ sung 180/212 Điều của Luật Đất đai năm 2013 và bổ sung mới 78 Điều.
Xem chi tiết bấm vào tại đây
Luật này quy định về chế độ sở hữu đất đai, quyền hạn và trách nhiệm của Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của công dân, người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Một số nội dung nổi bật quy định tại Luật Đất đai năm 2024 như sau:
1. Về người sử dụng đất
Theo Điều 5, Luật Đất đai năm 2013 người sử dụng đất bao gồm hộ gia đình.
“2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân)”;
Khoản 25, Điều 3, Luật Đất đai năm 2024 Giải thích từ ngữ: “25. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành”.
Khoản 3, Điều 4, Luật Đất đai năm 2024 quy định về người sử dụng đất, trong đó không có hộ gia đình:
“3. Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân)”.
2. Về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Tại Khoản 3, Điều 157, Luật Đất đai năm 2024 miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định:
“3. Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn. Người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất”.
Căn cứ quy định này người sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
3. Về nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa
Theo Khoản 3, Điều 191, Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa”.
Tại Khoản 7, Điều 45, Mục 5, Chương III Luật Đất đai năm 2024 về điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất quy định:
“Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại Khoản 6, Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế”.
4. Về giá đất
Giá đất được quy định riêng tại Mục II, Chương XI, Luật Đất đai năm 2024 gồm 5 điều (quy định cụ thể từ điều 158 đến điều 162) trong đó có một số nội dung cần lưu ý.
4.1. Về phương pháp định giá đất:
– Luật Đất đai năm 2013: không quy định phương pháp định giá đất.
Phương pháp định giá đất được quy định tại Điều 4, Nghị định 44/2014/NĐ-CP gồm: Phương pháp so sánh trực tiếp, phương pháp chiết trừ, phương pháp thu nhập, phương pháp thặng dư, phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất.
Khoản 5, Điều 158, Luật Đất đai năm 2024 quy định 05 phương pháp định giá đất, bao gồm:
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp thu nhập.
+ Phương pháp thặng dư.
+ Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
+ Chính phủ quy định phương pháp định giá đất khác ngoài 04 phương pháp trên sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
4.2. Về Bảng giá đất:
Theo Khoản 1, Điều 114, Luật Đất đai năm 2013, Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ.
Theo Khoản 3, Điều 159, Luật Đất đai năm 2024, UBND cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01/01/2026. Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp theo.
Trường hợp cần thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất trong năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4.3. Về khung giá đất:
– Khoản 2, Điều 18, Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“2. Nhà nước ban hành khung giá đất, bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể”.
Luật Đất đai năm 2024: không quy định về khung giá đất.
5. Mở rộng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân
Theo Khoản 1, Điều 130, Luật Đất đai 2013, “1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này”.
Khoản 1, Điều 177, Luật Đất đai năm 2024 quy định về Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân.
Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 176 của Luật này
6. Điều 247, Luật Đất đai 2024 sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Điều 14 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13
– Khoản 1, Điều 14, của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13 quy định:
Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.
– Điều 247, Luật Đất đai năm 2024 sửa Khoản 1, Điều 14 của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất”.
7. Về giá đất khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 6 của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 như sau:
– Theo Khoản 3, Điều 6, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2013
“1. Giá của 1m2 đất là giá đất theo mục đích sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành”.
– Tại Điều 249, Luật Đất đai năm 2024 sửa đổi Khoản 3, Điều 6, Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 về giá của 01 m2 khi tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp như sau:
“3. Giá của 01 m2 đất là giá đất theo bảng giá đất tương ứng với mục đích sử dụng và được ổn định theo chu kỳ 05 năm”.
8. Bổ sung Chương VIII về phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất
Luật Đất đai năm 2024 đã bổ sung các quy định về phát triển, quản lý và khai thác quỹ đất từ Điều 112 đến Điều 115, Luật Đất đai năm 2024
9. Bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai.
Bên cạnh quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất thì Luật Đất đai năm 2024 còn bổ sung quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân đối với đất đai tại Điều 23, 25, Luật Đất đai năm 2024.
10. Bổ sung thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Trọng tài thương mại
Theo Khoản 5, Điều 236, Luật Đất đai năm 2024, tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại liên quan đến đất đai do Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc do Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết theo quy định của pháp luật về trọng tài thương mại.
11. Về hiệu lực thi hành
Tại Điều 252, Luật Đất đai năm 2024 quy định hiệu lực thi hành như sau:
“1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 – 2030.
Khoản 9, Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
4. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật Đất đai số 45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành”.
Trên đây là một số điểm mới nổi bật của Luật Đất đai năm 2024