Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, bên cạnh các ngân hàng giữ nguyên lãi suất cho vay mua nhà, một số ngân hàng đã có động thái điều chỉnh lãi suất, mở rộng gói ưu đãi để thu hút khách hàng.
Từ tháng 6, nhiều ngân hàng giảm mạnh lãi suất cho vay mua nhà. Trong đó, ngân hàng có mức lãi suất ưu đãi cho vay mua nhà thấp nhất là PVcombank với mức 5% trong 6 tháng đầu và 12% từ các tháng sau. Chính sách này tiếp tục được duy trì trong tháng 7 và mức lãi suất 5% vẫn là mức thấp nhất trên thị trường.
Từ tháng 7, BIDV thông báo mở rộng quy mô gói tín dụng trung dài hạn dành cho khách hàng mua bất động sản từ 50.000 tỷ đồng lên 80.000 tỷ đồng với lãi suất 6,2-6,4% tại Hà Nội và TP.HCM, 6,6% tại các khu vực khác.
Ngân hàng HSBC tiếp tục duy trì lãi suất vay mua nhà ở mức từ 6,2%/năm. Khách hàng được hưởng lãi suất cố định đến 5 năm, sau đó sẽ phải chịu lãi suất thả nổi. Thời hạn gói vay có thể lên tới 25 năm tùy theo giá trị khoản vay và bất động sản đảm bảo.
VPBank là một trong những ngân hàng có lãi suất thấp nhất. Theo đó, từ nay đến hết năm 2021, VPBank áp dụng lãi suất từ 5,9% trong 3 tháng đầu tiên dành cho khách hàng có nhu cầu mua nhà phố, bất động sản có giấy chủ quyền. Để thu hút người vay mua nhà, ngân hàng cũng sẽ hỗ trợ khách hàng ân hạn nợ gốc 12 tháng với khoản vay có thời hạn tối thiểu 4 năm.
Đối với khối ngân hàng ngoại, HongLeong Bank thông báo lãi suất cố định 6,75% trong 6 tháng đối với các khoản vay trên 400 triệu đồng cho mục đích mua nhà, vay thế chấp bất động sản. Mức lãi suất này có thế nâng lên 7,75% cho thời hạn 1 năm, 8,15% cho thời hạn 2 năm. Saccombank và VIB hiện là hai ngân hàng có lãi suất cho vay mua nhà cao nhất, dao động từ 8,3-8,5%/năm.
Bảng lãi suất cho vay:
Ngân hàng |
Lãi suất ưu đãi (%/năm) |
Tỷ lệ cho vay tối đa (%) |
Kỳ hạn vay tối đa (năm) |
Biên độ lãi suất sau ưu đãi |
Phí phạt trả nợ trước hạn (%) |
---|---|---|---|---|---|
HSBC | 7,99 | 70 | 25 | LSCS + 0,75% | 3 |
Maritime Bank | 6,99 | 80 | 20 | LSCS + 3,5% | 3 |
Vietcombank | 6,79 | 70 | 15 | LSTK 24T + 3,5% | 1 |
Hong Leong Bank | 6,75 | 70 | 20 | LSCS + 1,5% | 3 |
Techcombank | 6,69 | 70 | 35 | 10,5 | 0,5-1 |
Standard Chartered | 6,45 | 75 | 25 | CPV – 1,5% | 6 |
OCB | 5,99 | 100 | 20 | LSTK 13T + 3,5% | 1 |
UOB | 8,7 | 75 | 15 | LSCS + 1,29% | 0,75 |
Sacombank | 8,5 | 100 | 25 | LSTK 13T + 4,7% | 2 |
VIB | 8,3 | 90 | 30 | LSTK 12T + 3,9% | 2,5 |
Bắc Á Bank | 7,9 | 90 | 25 | LSTK 24T + 4% | 0 |
Vietinbank | 7,7 | 80 | 20 | LSTK 36T + 3,5% | 2 |
Lienvietpostbank | 7,5 | 80 | 20 | LSTK 13T + 3,75 | 2 |
Agribank | 7,5 | 85 | 15 | LSTK 13T + 3% | 1 |
BIDV | 6,2-6,6 | 100 | 20 | LSTK 24T + 3,2% | 1 |
Shinhan Bank | 6,2 | 70 | 20 | CPV 6T + 3,9 | 3 |
Woori Bank | 6,1 | 70 | 15 | LSTK 12T + 2,3% | 1,5 |
TPBank | 5,9 | 90 | 20 | LSTK 12T + 3,5% | 3 |
VPBank | 5,9 | 75 | 35 | LSCS + 4% | 4 |
Eximbank | 9 | 70 | 20 | LSTK 24T + 3,5% | 2 |
PVcomBank | 5 | 85 | 20 | LSCS + 4% | 0 |